Phê duyệt Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016 - 2030 |
20-3-2019 |
Nhằm mục tiêu ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng mất rừng, từng bước khôi phục, phát triển rừng; đến năm 2030, diện tích rừng đạt khoảng 2,72 triệu ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 49,2%; quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của khu vực Tây Nguyên, ngày 18/3/2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 297/QĐ-TTg phê duyệt Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016 - 2030. |
Đề án có các nhiệm vụ sau: (1) Bảo vệ rừng: Bảo vệ 2.246.068 ha rừng tự nhiên hiện có; ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác rừng trái pháp luật và mua bán vận chuyển lâm sản, động vật hoang dã trái pháp luật, chống nguời thi hành công vụ; chủ động thực hiện công tác phòng chống cháy rừng, phát hiện và tổ chức chữa cháy kịp thời; giảm căn bản diện tích rừng bị thiệt hại do các nguyên nhân. (2) Về quản lý rừng: Xử lý dứt điểm đối với 282.896 ha rừng và đất lâm nghiệp đang có chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm; không để phát sinh tranh chấp, xâm lấn rừng; đẩy mạnh quản lý rừng cộng đồng, thực hiện canh tác nương rẫy bền vững theo hướng nông lâm kết hợp; tiếp tục giao rừng gắn với giao đất cho cộng đồng, hộ gia đình quản lý, đặc biệt diện tích rừng do UBND xã quản lý; sắp xếp, đổi mới 55 công ty lâm nghiệp trên địa bàn. (3) Khôi phục và phát triển rừng: Trồng rừng đặc dụng, phòng hộ: 7.100 ha, bình quân 470 ha/năm; trồng rừng sản xuất: 136.600 ha, bình quân 9.100 ha/năm, trong đó, trồng mới: 82.500 ha, trồng lại sau khai thác là 54.100 ha; khoanh nuôi tái sinh rừng: bình quân 36.600 ha/năm, trong đó khoanh nuôi mới 6.000 ha/năm; khoanh nuôi chuyển tiếp: 31.100 ha/năm; trồng cây phân tán: 48,4 triệu cây, bình quân 3,23 triệu cây/năm. (4) Các nhiệm vụ khác: Hoàn thiện hệ thống hạ tầng lâm nghiệp, kết hợp nâng cao đời sống người dân, từng bước giải quyết dứt điểm tình trạng dân di cư tự do; xây dựng các nhà máy chế biến nông, lâm sản để tạo đầu ra cho rừng trồng, giải quyết việc làm cho người dân; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý rừng đặc biệt là đội ngũ cán bộ kiểm lâm, ban quản lý rừng phòng hộ, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng. Cũng tại Quyết định, 07 nhóm giải pháp được đề ra nhằm thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên, bao gồm: Cơ chế, chính sách; bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; tuyên truyền, nâng cao nhận thức; kiện toàn, đổi mới tổ chức sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; hợp tác quốc tế và xúc tiến thương mại; huy động vốn. Các tỉnh Tây Nguyên có trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án; rà soát, xây dựng, bố trí vốn thực hiện các dự án và kế hoạch hàng năm; giải quyết kịp thời tình trạng di dân tự do, tranh chấp, lấn chiếm đất lâm nghiệp, không để tạo ra "điểm nóng" và khiếu kiện đông người; đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ; quản lý, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án thuộc địa phương quản lý; định kỳ báo cáo Chính phủ, các bộ ngành liên quan về tiến độ thực hiện dự án và tổ chức sơ kết, tổng kết dự án ở địa phương. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. |
Kim Ngân |
Số lượt xem:1024 |