UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây nguyên giai đoạn 2016 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
24-6-2019
Ngày 24/6/2019, UBND tỉnh Kon Tum ban hành Quyết định số 633/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây nguyên giai đoạn 2016 - 2030 trên địa bàn tỉnh.

Mục đích đề ra là triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016 - 2030 trên địa bàn tỉnh, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái rừng, tập trung bảo vệ diện tích rừng hiện có, đặc biệt là diện tích rừng tự nhiên quy hoạch phòng hộ, đặc dụng, đẩy mạnh phát triển rừng, đến năm 2030 duy trì và phát triển độ che phủ rừng của tỉnh đạt tối thiểu 63,75%; hoàn thành việc giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp đối với diện tích rừng và đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; quản lý rừng bền vững góp phần phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

Đồng thời, giải pháp thực hiện bao gồm:

1. Về cơ chế, chính sách: Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành. Giai đoạn 2021 - 2030, nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách lâm nghiệp đặc thù phù hợp với tỉnh Kon Tum theo hướng khuyến khích hình thành hệ thống quản lý rừng cộng đồng, trên cơ sở giao rừng cho hộ gia đình, nhóm hộ, thôn làng; sử dụng hợp lý một phần đất lâm nghiệp không có rừng để bố trí đất sản xuất cho người dân, góp phần ổn định đời sống gắn với bảo vệ, phát triển rừng lâu dài; xã hội hóa đầu tư hình thành vùng lâm sản ngoài gỗ (sâm Ngọc Linh, Song Mây...).

2. Bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng: Tăng cường công tác đấu tranh, ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp; tổ chức phối hợp bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội và các tổ chức chính trị, xã hội. Tăng cường kiểm tra và thanh tra việc chuyển mục đích sử dụng rừng và đất có rừng tự nhiên sang mục đích khác. Tăng cường sự phối hợp đồng bộ, nâng cao vai trò trách nhiệm của lực lượng vũ trang trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhất là đối với lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội. Rà soát, xác định các điểm nóng vi phạm Luật Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm tra, truy quét đột xuất và thường xuyên tại các khu vực trọng điểm để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm theo quy định. Chủ động thành lập các chốt, trạm liên ngành để tăng cường khả năng kiểm tra, kiểm soát và điều động tăng cường các Đội kiểm lâm cơ động để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm đối với các tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm để rừng bị phá trái phép, không phát hiện ngăn chặn xử lý kịp thời...

3. Xây dựng, triển khai thực hiện các đề án, dự án trọng điểm: Tổng kết Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016-2020; tiếp tục nghiên cứu đề xuất Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2020 - 2030 để tổ chức thực hiện. Đẩy nhanh giao đất giao rừng, cho thuê rừng đối với toàn bộ diện tích rừng do UBND cấp xã đang quản lý, phấn đấu đến cuối năm 2020 rừng phải có chủ thật sự. Tổ chức thực hiện Phương án thí điểm giao rừng cho lực lượng bộ đội quản lý, bảo vệ và hưởng lợi từ rừng; nhất là diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý trong khu vực biên giới.

4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về giá trị kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng của rừng; nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng. Vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng; tăng cường hoạt động khuyến lâm, xây dựng các mô hình lâm nghiệp chất lượng cao, khuyến khích phát triển nông lâm kết hợp, canh tác hiệu quả bền vững. Tăng cường đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ trực tiếp bảo vệ rừng; ứng dụng khoa học công nghệ và những sáng kiến kinh nghiệm trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

5. Kiện toàn, đổi mới tổ chức sản xuất: Thực hiện tốt công tác sắp xếp, đổi mới Công ty lâm nghiệp. Khuyến khích các tổ chức kinh tế tổ chức sản xuất theo chuỗi sản phẩm từ trồng rừng, thu mua nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phát triển vùng cây nguyên liệu gắn với chế biến gỗ rừng trồng. Đẩy mạnh xây dựng mô hình hợp tác xã lâm nghiệp, nhân rộng và phát triển mạnh hệ thống hợp tác xã lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

6. Đầu tư, phát triển vùng trồng dược liệu quy mô lớn, cơ sở sản xuất giống dược liệu, mô hình nông lâm kết hợp: Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của HĐND tỉnh về Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030. Tổ chức thí điểm mô hình cho thuê rừng đặc dụng để trồng Sâm Ngọc linh và dược liệu dưới tán rừng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Có cơ chế chính sách vay vốn hợp lý, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia các chương trình về phát triển rừng: trồng dược liệu dưới tán rừng, nông lâm kết hợp.

7. Triển khai các giải pháp ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh: Tổ chức thực hiện các giải pháp ổn định dân di cư tự do trên địa bàn và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường. Quản lý chặt chẽ dân di cư tự do, tổ chức tuyên truyền, vận động người dân trở lại nơi cư trú cũ; tổ chức ổn định cuộc sống, giải quyết đất sản xuất cho dân di cư phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và đối tượng đảm bảo theo quy định, không để xảy ra tình trạng dân di cư tự do phá rừng lấy đất sản xuất. Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững, đảm bảo cuộc sống của người dân sống trong và gần rừng được ổn định, nhất là vùng có người đồng bào dân tộc thiểu số.

8. Nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ: Tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành. Ưu tiên các nghiên cứu cải thiện giống cây trồng và thâm canh rừng, khảo nghiệm mở rộng các giống tiến bộ kỹ thuật, giống nhập nội, giống chất lượng cao phục vụ trồng rừng gỗ lớn, công nghệ chế biến. Rà soát, đánh giá cụ thể bố trí cây trồng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả cây trồng nông nghiệp, công nghiệp và lâm nghiệp), đề xuất cơ cấu cây trồng rừng hợp lý nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn.

9. Hợp tác quốc tế và xúc tiến thương mại: Thực hiện các cam kết, hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các nước có chung đường biên giới như Lào, Campuchia trong công tác bảo vệ rừng, chống buôn bán gỗ bất hợp pháp và động vật hoang dã. Đẩy mạnh hội nhập trên các lĩnh vực như phát triển vùng nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chế biến, xuất khẩu lâm sản, quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; tranh thủ các nguồn viện trợ quốc tế.

10. Huy động vốn: Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo vệ rừng, trồng rừng đặc dụng, phòng hộ; các vườn quốc gia; hỗ trợ trồng rừng sản xuất ở địa bàn các huyện. Huy động các thành phần kinh tế trong nước theo cơ chế liên doanh, liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp cùng góp vốn để phát triển rừng, hình thành vùng nguyên liệu cho chế biến gỗ; phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo vệ rừng; khuyến khích phát triển nông lâm kết hợp, trang trại lâm nghiệp theo quy định. Khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển lâm nghiệp thông qua chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ./.

Quỳnh Nguyễn  
Số lượt xem:710