Quy định về cán bộ, công chức cấp xã |
12-6-2023 |
![]() |
CT |
Ngày 10/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Theo đó, Nghị định quy định rõ các chức danh cán bộ cấp xã gồm: (1) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; (2) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; (3) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; (4) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; (5) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; (6) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; (7) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); (8) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Đồng thời, cũng nêu rõ 06 chức danh công chức cấp xã, gồm: (1) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự; (2) Văn phòng - thống kê; (3) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường; (4) Tài chính - kế toán; (5) Tư pháp - hộ tịch; (6) Văn hóa - xã hội. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với phường loại I, II và III lần lượt là 23 người, 21 người, 19 người; đối với xã, thị trấn loại I, II và III lần lượt là 22 người, 20 người, và 18 người. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm. Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/8/2023 và bãi bỏ các Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố../. |
Lệ Quỳnh |
Số lượt xem:231 |