Nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025 |
25-9-2023 |
Ngày 25/9/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 3212/KH-UBND về cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025.
Theo đó, Kế hoạch xác định các nhiệm vụ đến năm 2025 gồm: Thứ nhất, Cơ cấu theo 03 nhóm sản phẩm: a) Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh: Thực hiện theo định hướng phát triển các nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia theo Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, gồm: - Lúa gạo (sản phẩm chủ lực quốc gia): Nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, giữ ổn định diện tích gieo trồng lúa đến năm 2025: 23.215 ha, sản lượng lúa từ 89.962 tấn đến 92.452 tấn. Nâng tỷ lệ diện tích gieo trồng lúa chất lượng cao trong tổng diện tích gieo trồng lúa lên từ 40 đến 50%; tỷ lệ sử dụng giống xác nhận lên khoảng 70%. Đẩy mạnh phát triển sản xuất gạo theo tiêu chuẩn VietGap, gạo hữu cơ và đa dạng các sản phẩm chế biến từ gạo và phụ phẩm của lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám) để tăng giá trị gia tăng. - Cà phê (sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh): Ổn định diện tích cà phê đạt khoảng 25.000 ha vào năm 2025, sản lượng từ 54.563 tấn đến 63.270 tấn/năm, trong đó sản lượng chế biến sâu khoảng 1.400 tấn/năm. Đẩy mạnh tái canh và ghép cải tạo các vườn cà phê già cỗi; sử dụng 100% giống cà phê có năng suất, chất lượng cao; thực hiện trồng xen cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm với những vùng cà phê tái canh có đủ điều kiện. Tăng cường đầu tư chế biến sâu để nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. - Cao su (sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh): Tiếp tục giảm và ổn định diện tích cao su khoảng 70.000 ha vào năm 2025, sản lượng mủ đạt từ 97.538 tấn đến 105.000 tấn/năm. Rà soát, thu hồi một số diện tích trồng cao su tại các vị trí thuận lợi để quy hoạch phát triển đô thị các huyện, thành phố. Đẩy mạnh tái canh vườn cây hết tuổi khai thác và thâm canh các vườn cây hiện có để nâng cao năng suất, chất lượng. - Cây ăn quả (sản phẩm chủ lực quốc gia): Rà soát, chuyển đổi một số diện tích trồng cao su và các cây trồng khác kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả ở những nơi có điều kiện, phấn đấu nâng diện tích cây ăn quả lên khoảng 10.000 ha vào năm 2025. - Rau (sản phẩm chủ lực quốc gia): Tăng diện tích gieo trồng lên khoảng 2.850 ha, sản lượng 39.045 tấn/năm. Đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất rau tập trung, áp dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình sản xuất tốt, hữu cơ, đảm bảo an toàn thực phẩm gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm. - Sắn (sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh): Giảm và ổn định diện tích khoảng 34.100 ha, sản lượng đạt khoảng trên 518.320 tấn/năm. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình canh tác bền vững; áp dụng cơ giới hóa, tăng hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển công nghệ chế biến, đa dạng hóa sản phẩm từ sắn phục vụ cho công nghiệp chế biến tinh bột, sản xuất thức ăn chăn nuôi và nhiên liệu sinh học. - Thịt lợn (sản phẩm chủ lực quốc gia): Phát triển chăn nuôi lợn với các giống cao sản theo hướng trang trại công nghiệp; tăng đàn lợn chăn nuôi theo hướng hữu cơ, an toàn sinh học; phát triển các giống lợn bản địa có giá trị kinh tế cao. Tổng đàn lợn khoảng 156,5 nghìn con đến 180 nghìn con. Phát triển hệ thống quản lý đàn chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, hệ thống giết mổ công nghiệp hiện đại, bảo đảm an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm gắn với vùng chăn nuôi tập trung. - Thịt và trứng gia cầm (sản phẩm chủ lực quốc gia): Phát triển chăn nuôi gia cầm theo phương thức trang trại, công nghiệp, trong đó khoảng 30 đến 35% đàn gà và 10 đến 15% đàn thủy cầm được nuôi theo phương thức công nghiệp. Đầu tư, cải tạo giống chất lượng, phát triển các giống gia cầm lông màu, bản địa, có hiệu quả kinh tế cao; tổng sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt từ 3,35 đến 3,5 nghìn tấn, khoảng 19 đến 24 triệu quả trứng. - Gỗ, sản phẩm từ gỗ, lâm sản ngoài gỗ (sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh): Tập trung phát triển rừng gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ, đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và thị trường lâm sản; sản lượng nguyên liệu gỗ khai thác đạt khoảng 70.000m3 gỗ/năm; dự kiến đưa vào chế biến khoảng 350.000m3. - Sâm Ngọc Linh, các sản phẩm chế biến từ Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu khác (sản phẩm chủ lực cấp tỉnh): Tập trung đầu tư phát triển các loại dược liệu theo Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung đầu tư phát triển các loại dược liệu phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, sinh thái của tỉnh, như Hồng đẳng sâm, Đương quy, Đinh lăng,... Phấn đấu phát triển vùng dược liệu tỉnh Kon Tum thành vùng dược liệu trọng điểm quốc gia và trở thành trung tâm sản xuất dược liệu lớn của cả nước vào năm 2025, với diện tích Sâm Ngọc Linh khoảng 4.500 ha, các cây dược liệu khác khoảng 10.000 ha (gồm: 8.000 lượt ha dược liệu hàng năm và 2.000 ha dược liệu lâu năm); đa dạng hóa sản phẩm và xây dựng thương hiệu Sâm Ngọc Linh Kon Tum. b) Nhóm sản phẩm đặc sản địa phương: Nâng cao hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phấn đấu đến năm 2025 xây dựng được ít nhất 10 sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia. Gắn mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, nâng cao dân trí và từng bước cải thiện đời sống Nhân dân. Thứ hai, Cơ cấu lại sản xuất theo từng lĩnh vực: a) Lĩnh vực trồng trọt - Rà soát xác lập các vùng sản xuất tập trung để định hướng phát triển đối với các cây trồng chủ lực như: Cà phê, cao su, sắn, dược liệu, cây ăn quả; tập trung dồn điền, đổi thửa, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, mở rộng diện tích sử dụng các giống có năng suất cao, chất lượng tốt và quy trình canh tác an toàn, hữu cơ. Tăng tỷ trọng cây ăn quả, rau, dược liệu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong tình hình mới. - Quản lý và sử dụng hiệu quả đất chuyên trồng lúa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thiếu nước, kém hiệu quả. Phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái để đáp ứng nhu cầu của thị trường và phục vụ phát triển du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới. - Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân là 5,2 %/năm, giá trị gia tăng bình quân là 5,1%/năm; đến năm 2025, giá trị sản phẩm thu hoạch trên một ha đất trồng trọt đạt khoảng 62 triệu đồng. b) Lĩnh vực chăn nuôi - Thực hiện quy hoạch bố trí các vùng chăn nuôi tập trung, tạo điều kiện để thu hút các nhà đầu tư đến thực hiện dự án đầu tư. - Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi. Phát triển chăn nuôi đại gia súc (bò, dê) lấy thịt và sữa tại các huyện Sa Thầy, Kon Plông và một số vùng có điều kiện. Đến năm 2025, sản lượng thịt hơi các loại đạt từ 30 đến 32 nghìn tấn, trong đó: Thịt lợn chiếm từ 65 đến 67%, thịt gia cầm chiếm từ 10 đến 12%. - Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân là 8,5%/năm, giá trị gia tăng bình quân 8,2%/năm. Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tuần hoàn ở cả quy mô trang trại và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp, bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường. c) Lĩnh vực thủy sản - Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững. Đến năm 2025, diện tích nuôi thủy sản 1.460 ha, sản lượng khai thác hàng năm (gồm sản lượng thủy sản nuôi trồng và sản lượng thủy sản khai thác) khoảng 6.416 tấn; chú trọng phát triển nuôi thủy sản ở hồ chứa mặt nước lớn của các công trình thuỷ lợi, thủy điện tại các huyện Ia H'Drai, Sa Thầy, Đăk Hà, Kon Plông và những nơi có diện tích mặt nước lớn. - Đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi phù hợp với lợi thế so sánh của từng địa phương; tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi, từ cung ứng giống, vật tư đầu vào, kỹ thuật, nuôi đến chế biến thủy sản; phát triển mạnh nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái. - Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân là 6,4%/năm, giá trị gia tăng bình quân là 6,1%/năm. Cơ cấu lại sản xuất theo hướng tăng tỷ trọng sản lượng nuôi trồng lên khoảng 71%, giảm tỷ trọng sản lượng khai thác xuống còn khoảng 29%. d) Lĩnh vực lâm nghiệp - Quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên rừng. Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng nguyên liệu theo quy hoạch; thực hiện tốt phương án quản lý rừng bền vững, phấn đấu đến năm 2025 trồng thêm được 15.000 ha rừng, nâng tỷ lệ độ che phủ rừng lên 64%. Phát huy hiệu quả chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng từ dựa vào mở rộng diện tích và khối lượng sang tập trung vào nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp. Phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; lâm nghiệp đô thị, cảnh quan và các loại hình du lịch bền vững gắn với rừng. Triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đẩy mạnh mở rộng diện tích rừng trồng có chứng chỉ rừng quản lý bền vững FSC và các loại chứng chỉ rừng khác. - Tạo chuỗi hành trình của sản phẩm từ khâu tạo nguyên liệu cho tới khai thác, chế biến (theo hướng nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu, giảm xuất thô) và tiêu thụ sản phẩm, làm nên sự kết hợp hài hòa, liên hoàn chuỗi hành trình sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận và sức cạnh tranh. Xác định thị trường lâm sản (nội địa và xuất khẩu) giữ vai trò quan trọng trong định hướng cơ cấu cây trồng chủ lực để trồng rừng phục vụ sản xuất hàng hóa lâm sản. Phát triển, nâng cao chất lượng rừng: ngoài việc nâng cao trữ lượng rừng tự nhiên, nuôi dưỡng, làm giàu rừng thì việc cải tiến về giống cây trồng lâm nghiệp, nghiên cứu giống năng suất cao, chất lượng tốt vào ứng dụng trong phát triển rừng phải tập trung chú trọng. - Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân là 4,7%/năm, giá trị gia tăng bình quân là 4,6%/năm. Trồng mới được 15.000 ha rừng tập trung trên diện tích đất chưa có rừng; khoanh nuôi phục hồi rừng 7.309 ha; nuôi dưỡng làm giàu rừng 1.000 ha; trồng 3 triệu cây phân tán; giao 12.000 ha rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn (làng), hộ gia đình, cá nhân để quản lý bảo vệ và phát triển rừng, hưởng lợi từ rừng, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng hướng đến cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập và làm giàu từ rừng. Cho thuê 50.000 ha rừng và đất lâm nghiệp để phát triển rừng và phát triển dược liệu. Có hơn 100.000 ha rừng được cấp chứng chỉ FSC hoặc đạt tiêu chuẩn VFCC (tiêu chuẩn Việt Nam). Thứ ba, Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo vùng: Phát triển các vùng sản xuất cây trồng trên cơ sở rà soát hiện trạng đất đai, lợi thế của từng địa phương để đẩy mạnh liên kết vùng trong phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh các sản phẩm chủ lực, cụ thể: - Định hướng vùng sản xuất tập trung đối với cây cao su: 07 huyện, thành phố, gồm: thành phố Kon Tum, huyện Đăk Hà, huyện Đăk Tô, huyện Sa Thầy, huyện Kon Rẫy, huyện Đăk Glei (các xã: Đăk Long, Đăk Môn, Đăk Kroong, Đăk Pék, Đăk Nhoong, thị trấn Đăk Glei), huyện Ngọc Hồi và huyện Ia H’Drai. - Định hướng vùng sản xuất tập trung đối với cây cà phê: Cây cà phê vối tại các huyện: Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Kon Rẫy, Tu Mơ Rông (các xã: Đăk Tờ Kan, Đăk Rơ Ông, Đăk Sao, Đăk Na); Đăk Glei (các xã: Đăk Long, Đăk Môn, Đăk Kroong, Đăk Pék, Đăk Nhoong, thị trấn Đăk Glei) và thành phố Kon Tum; cây cà phê chè tại các huyện: Kon Plông, Đăk Glei (các xã: Đăk Plô, Đăk Man, Mường Hoong, Ngọc Linh, Xốp, Đăk Choong); Tu Mơ Rông (các xã: Măng Ri, Tê Xăng, Văn Xuôi, Ngọc Lây, Ngọk Yêu, Tu Mơ Rông, Đăk Hà). - Định hướng vùng sản xuất tập trung đối với cây sắn: tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. - Định hướng vùng sản xuất tập trung đối với cây ăn quả tại các huyện: Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Kon Rẫy, Đăk Glei, Kon Plông, Ia H’Drai và thành phố Kon Tum. - Định hướng vùng sản xuất tập trung đối với cây dược liệu: Cây Sâm Ngọc Linh tại 02 huyện Đăk Glei và Tu Mơ Rông; các dược liệu khác tại tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. - Định hướng vùng sản xuất chăn nuôi tập trung: Vùng chăn nuôi tập trung, trang trại theo quy hoạch phát triển chăn nuôi của các huyện, thành phố; thực hiện nghiêm quy định về vùng không được phép chăn nuôi, dịch chuyển chăn nuôi ra xa đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu dịch lịch, vùng nước đầu nguồn, vùng quy hoạch sản xuất nông nghiệp hữu cơ. - Định hướng vùng sản xuất gỗ, sản phẩm từ gỗ: Trồng rừng gỗ lớn tập trung vào các địa phương có diện tích rừng sản xuất lớn, theo hướng trồng cây gỗ lớn, chuyển hóa rừng gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn. Định hướng vùng sản xuất tập trung thuộc các huyện: Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Kon Rẫy, Kon Plông, Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Sa Thầy, Ia H’Drai và thành phố Kon Tum. |
Trung Hiếu |
Số lượt xem:307 |