Miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài. |
1-10-2015 |
Ngày 24/9/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 82/2015/NĐ-CP về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam. |
Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam muốn được miễn thị thực phải đảm bảo các điều kiện: có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị ít nhất 01 năm; có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam; không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh quy định tại điều 21 và điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Để được giải quyết miễn thị thực, người đề nghị cấp giấy miễn thị thực đang cư trú ở nước ngoài phải nộp hồ sơ theo quy định tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Còn người đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu cấp giấy miễn thị thực nộp hồ sơ theo quy tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đa không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người được cấp ít nhất 06 tháng. Giấy miễn thị thực được cấp cho người nhập cảnh Việt Nam thăm thân, giải quyết việc riêng. Giấy miễn thị thực được cấp vào hộ chiếu. Các trường hợp sau đây được cấp rời: hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực; Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; theo đề nghị của người được cấp giấy miễn thị thực; vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh. Giấy miễn thị thực được cấp riêng cho từng người. Trẻ em có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ được cấp giấy miễn thị thực chung với cha hoặc mẹ. Nghị định số 82/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2015 và thay thế Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 10/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ./. |
Phạm Văn Chung |
Số lượt xem:1072 |