banner
Thứ 2, ngày 9 tháng 6 năm 2025
08 giải pháp nhằm cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025
25-9-2023
Kế hoạch số 3212/KH-UBND ngày 25/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025 đã đề ra các giải pháp bao gồm:
Một là, về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thông tin tuyên truyền: Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả, quản lý, điều hành của các cấp chính quyền trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 (số 06-NQ/ĐH ngày 30 tháng 9 năm 2020); Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 43/2020/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về phát triển nông nghiệp hàng hóa đi vào chiều sâu, ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số 14-NQ/TU, ngày 19 tháng 2 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Hai là, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ các vùng sản xuất nông nghiệp chủ lực, sản phẩm nông nghiệp có lợi thế:
- Rà soát lại hiện trạng đất đai, lợi thế của từng địa phương để xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2025 đảm bảo không chồng lấn với diện tích quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích khác, đảm bảo bố trí đủ quỹ đất phục vụ kế hoạch phát triển các vùng sản xuất tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm nông nghiệp có lợi thế; tiếp tục thực hiện công tác tích tụ, tập trung đất đai, chuyển đổi đất lúa, sắn, cao su kém hiệu quả và các loại đất khác để phát triển mở rộng các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm nông nghiệp có lợi thế.
- Rà soát, xác lập và phát triển một số vùng, khu sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ tại các huyện: Đăk Hà, Kon Plông, Sa Thầy, Ia H'Drai, Kon Rẫy, thành phố Kon Tum và ở những địa bàn có điều kiện thuận lợi. Tiếp tục hình thành các “cánh đồng lớn” phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn mỗi huyện, thành phố.
Ba là, Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất sản phẩm nông nghiệp:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, cơ khí hoá, tự động hóa, công nghệ tưới tiết kiệm. Sản xuất, sử dụng giống cây trồng vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu, đề kháng mạnh với sâu bệnh hại trên cây trồng, dịch bệnh trên đàn vật nuôi; đẩy mạnh áp dụng quy trình sản xuất an toàn, chất lượng.
- Tăng cường đầu tư đồng bộ từ khâu bảo tồn, nghiên cứu khoa học, sản xuất, quản lý giống, nguồn giống gốc đến sản xuất, khai thác, chế biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm dược liệu.
Bốn là, Phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản: Lựa chọn công nghệ chế biến, bảo quản tiên tiến, hiệu quả phù hợp với từng sản phẩm nông nghiệp; gắn chế biến sản phẩm với vùng nguyên liệu tập trung và công nghệ bảo quản sản phẩm; chú trọng đầu tư công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch, nhất là chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị gia tăng. Thu hút các cơ sở sơ chế, sản xuất, chế biến sâu các sản phẩm từ dược liệu. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong giết mổ, chế biến đa dạng hóa sản phẩm thịt lợn, gà để nâng cao giá trị gia tăng gắn với chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.
Năm là, Xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm: Tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh, gồm: cà phê vối, cà phê chè, cây ăn quả, dược liệu, sản phẩm gỗ, sản phẩm thịt lợn, gà,… Hợp tác liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nông dân trong sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm; kết hợp xây dựng và quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm với nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả. Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ nông nghiệp.
Sáu là, Phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Rà soát, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và quản trị của các hợp tác xã, tổ hợp tác hiện có. Khuyến khích, hỗ trợ để đẩy mạnh thành lập mới các hợp tác xã, tổ hợp tác tại các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp tập trung; xây dựng và thực hiện hiệu quả các dự án hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nông dân trong sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm gắn với chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của ngành, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
Bảy là, Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp: Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động cấp nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện tích các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất; ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi lớn, đa mục tiêu; tăng cường đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ vùng khó khăn về nguồn nước, các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
Tám là, Bảo vệ tài nguyên, môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai: Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn. Xây dựng và triển khai chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các làng nghề; đầu tư các khu xử lý rác thải tập trung quy mô liên xã, liên huyện, liên tỉnh đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử lý nước thải, chất thải rắn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm nước và vật tư nông nghiệp, giảm phát thải khí nhà kính; phối hợp quản lý tốt nguồn nước các lưu vực sông và hệ thống thuỷ lợi bảo đảm quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài./.
Trung Hiếu
Số lượt xem:210

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH KON TUM
Quản lý và nhập tin: Sở Tư pháp, Tầng 4, Khu nhà A, Trung tâm Hành chính tỉnh, tổ 8, phường Thống Nhất, tp Kon Tum.
Người chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Thắng - Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum.
Điện thoại: 02603.862479 ; Fax: 02603.862479; Email: sotuphap-kontum@chinhphu.vn. .
Chung nhan Tin Nhiem Mang
 
5910946 Tổng số người truy cập: 9787 Số người online:
TNC Phát triển: