Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 976/QĐ-BTP ngày 17 tháng 3 năm 2025 về công bố Danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
Theo đó, công bố Danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp bao gồm:
1. Danh mục Báo cáo định kỳ lồng ghép vào Báo cáo công tác tư pháp 6 tháng, báo cáo công tác tư pháp hàng năm
- Báo cáo chung về xây dựng pháp luật: Báo cáo về công tác pháp chế; báo cáo về tình hình cập nhật, khai thác và sử dụng văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; trợ giúp pháp lý: Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; báo cáo công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo về việc tổ chức tự đánh giá, chấm điểm hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật; báo cáo Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; báo cáo về kết quả thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ, phát huy tốt vai trò của Hội Luật gia Việt Nam trong giai đoạn mới; báo cáo công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; báo cáo công tác chuẩn tiếp cận pháp luật; báo cáo kết quả thực hiện công tác trợ giúp pháp lý với người dân tộc thiểu số; báo cáo về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của trợ giúp viên pháp lý.
- Công tác hộ tịch; quốc tịch; nuôi con nuôi: Báo cáo về tình hình đăng ký, quản lý hộ tịch; báo cáo tình hình và thống kê các số liệu về quốc tịch; báo cáo tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương.
- Công tác đăng ký biện pháp bảo đảm; bồi thường nhà nước: Báo cáo về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển; báo cáo về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương; báo cáo công tác đăng ký biện pháp bảo đảm trong phạm vi cả nước; báo cáo công tác bồi thường nhà nước.
- Công tác bổ trợ tư pháp: Báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản tại địa phương; báo cáo về tổ chức, hoạt động của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; báo cáo về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; báo cáo về hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương; Báo cáo về hoạt động công chứng tại địa phương; báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương (bao gồm cả tổ chức, hoạt động hành nghề của luật sư nước ngoài, nếu có); báo cáo của Sở Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật tại địa phương; báo cáo về tình hình quản lý chứng thực.
- Công tác tổ chức cán bộ: Báo cáo tình hình tổ chức cán bộ của các cơ quan tư pháp địa phương.
- Công tác công nghệ thông tin: Báo cáo về Công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
2. Danh mục Báo cáo định kỳ thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng: Báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết; báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 67/2013/QH13 của Quốc hội về việc tăng cường công tác triển khai thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; báo cáo của Chính phủ về việc thi hành Luật Thủ đô; báo cáo của Chính phủ về hoạt động tương trợ tư pháp; báo cáo tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật theo Nghị định số 26/2024/NĐ-CP và kết quả triển khai Kết luận số 73- KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39- CT/TW của Ban Bí thư khóa X về hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp; công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; báo cáo tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp; báo cáo về tình hình trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp; báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động Thừa phát lại tại địa phương; báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương; báo cáo kết quả đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; báo cáo công tác bồi thường nhà nước.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 680/QĐ-BTP ngày 17 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố Danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp