banner
Chủ nhật, ngày 8 tháng 6 năm 2025
Hướng dẫn xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” năm 2016.
31-5-2016

Thực hiện Văn bản số 1648/BTP-TĐKT ngày 23 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tư pháp” năm 2016.

Theo đó, để kịp thời gian trình Bộ Trưởng Bộ Tư pháp xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tư pháp” năm 2016 theo đúng quy định. Sở Tư pháp yêu cầu các đơn vị có liên quan căn cứ vào đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian xét tặng Kỷ niệm chương, như sau:

I. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương: Thực hiện theo Quy định tại Điều 3 của Quy chế (tại Quyết định số 04/2008/QĐ-BTP ngày 19/3/2008 về việc Ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”), cụ thể:

1. Những cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp, bao gồm:

a) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương và các cơ quan Thi hành án quân đội;

b) Cá nhân công tác tại các cơ quan Tư pháp địa phương (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp); tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ 100% vốn, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức trọng tài, luật sư, giám định tư pháp ở Trung ương và địa phương, các tổ hoà giải.

2. Những cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này gồm: Cá nhân công tác ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài.

3. Cá nhân đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” ban hành theo Quyết định số 713/TC ngày 22/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp thì không xét tặng Kỷ niệm chương theo Quy chế này.

4. Những cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc, khai trừ Đảng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được xét tặng Kỷ niệm chương.

II. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương.

1. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy chế này đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tư pháp;

b) Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và lãnh đạo Sở Tư pháp, Thi hành án dân sự cấp tỉnh được đề nghị xét tặng khi đủ 1 nhiệm kỳ đối với cấp trưởng và 2 nhiệm kỳ đối với cấp phó;

c) Cá nhân công tác ở ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp được công nhận là Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang được đề nghị xét tặng ngay sau khi có quyết định khen thưởng;

d) Cá nhân có thời gian công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp từ đủ 20 năm trở lên đối với nam và từ đủ 15 năm trở lên đối với nữ; cá nhân có ít nhất 5 năm liên tục trực tiếp làm công tác hoà giải tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và có thành tích xuất sắc được khen thưởng từ 03 Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc từ 01 Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên về công tác hoà giải.

e) Cá nhân công tác trong các ngành bảo vệ pháp luật (Công an, Kiểm sát, Toà án) chuyển về ngành Tư pháp hoặc từ ngành Tư pháp chuyển sang các ngành bảo vệ pháp luật có 20 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Tư pháp có ít nhất 5 năm trở lên đối với nam và 4 năm trở lên đối với nữ;

g) Cá nhân công tác trong các ngành, tổ chức khác chuyển về ngành Tư pháp hoặc từ ngành Tư pháp chuyển sang các ngành, tổ chức khác có 25 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Tư pháp có ít nhất 10 năm trở lên đối với nam và 8 năm trở lên đối với nữ.

2. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy chế này đạt một trong các điều kiện sau:

a) Có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào công cuộc phát triển sự nghiệp Tư pháp Việt Nam;

b) Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tư pháp (Ban chỉ đạo Thi hành án; Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, các tổ chức khác) thời gian từ 5 năm trở lên;

c) Có công trình khoa học hoặc sáng kiến, giải pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, có giá trị thiết thực đóng góp cho sự phát triển của ngành Tư pháp;

d) Có công lao trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Tư pháp, đóng góp tích cực cho sự nghiệp Tư pháp Việt Nam;

e) Giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển của ngành Tư pháp.

3.Các cá nhân khác theo quyết định của Bộ trưởng:

a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh đạo các Bộ, ban, ngành ở Trung ương có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào công cuộc phát triển sự nghiệp Tư pháp Việt Nam;

b) Các cá nhân khác thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 có thành tích xuất sắc, đột xuất.

III. Cách tính thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương đối với một số trường hợp cụ thể:

1. Cá nhân công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp ở các tỉnh, huyện, xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới, hải đảo thì thời gian công tác thực tế tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,2 (đối với các tỉnh, huyện, xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,5) và được nhân với hệ số 1,5 (đối với các tỉnh, huyện, xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 và 1,0) để tính thời gian công tác trong ngành Tư pháp.

2. Cá nhân trong thời gian công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp được khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao của ngành Tư pháp và của Nhà nước thì được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn thời gian quy định tuỳ thuộc vào danh hiệu hoặc hình thức khen cao nhất đã được khen thưởng như sau:

a) Huân chương Lao động các hạng được đề nghị xét tặng sớm hơn 5 năm;

b) Chiến sỹ thi đua toàn quốc được đề nghị xét tặng sớm hơn 3 năm;

c) Cá nhân được khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp được đề nghị xét tặng sớm hơn 2 năm.

3. Cá nhân công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp theo hình thức hợp đồng không xác định thời hạn thì thời gian công tác trong ngành được tính từ thời điểm ký hợp đồng không xác định thời hạn.

4. Cá nhân là cán bộ, công chức cấp xã (được quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn) thì thời gian công tác liên tục được tính từ thời điểm bắt đầu tham gia công tác (đối với cán bộ, công chức tư pháp, hộ tịch thì thời gian làm công tác tư pháp được tính từ thời điểm bắt đầu tham gia công tác tư pháp, hộ tịch).

5. Cá nhân có đủ thời gian công tác quy định tại điểm d, e, g Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc hoặc dưới mức khai trừ Đảng chỉ được xét tặng sau 3 năm, tính từ thời điểm có quyết định xoá kỷ luật hoặc hết hạn kỷ luật Đảng. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.

6.Trường hợp cá nhân có thời gian giữ chức vụ cấp trưởng, nhưng không đủ để được xét theo tiêu chuẩn quy định đối với cấp trưởng thì được cộng với số thời gian giữ chức vụ cấp phó để tính tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương theo chức vụ cấp phó.

IV. Quy trình xét hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các đơn vị, như sau:

1. Quy trình xét tặng thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10 Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BTP ngày 19/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương gồm:

a) Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của đơn vị (Mẫu 1).

b) Danh sách trích ngang đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 3 (theo mẫu 2A); cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 3 (theo Mẫu 2B).

c) Biên bản họp xét đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các đơn vị.

d) Bản kê khai tóm tắt thành tích và quá trình công tác của cá nhân, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý cán bộ (cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 3 lập theo mẫu 3A; cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 3 lập theo mẫu 3B); Cá nhân đã nghỉ hưu do cơ quan quản lý ra quyết định nghỉ hưu xác nhận.

đ) Bản sao các Quyết định khen thưởng, quyết định kỷ luật, quyết định xóa kỷ luật liên quan đến việc xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại điểm c, d Khoản 1 Điều 4; Khoản 2, 5 Điều 5 của Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BTP ngày 19/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

e) Đối với cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài thì phải có văn bản nhận xét và đề nghị của các đơn vị chức năng của Bộ tư pháp.

File đính kèm:

Công văn 342/STP-VP.

Văn phòng Sở
Số lượt xem:2013

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH KON TUM
Quản lý và nhập tin: Sở Tư pháp, Tầng 4, Khu nhà A, Trung tâm Hành chính tỉnh, tổ 8, phường Thống Nhất, tp Kon Tum.
Người chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Thắng - Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum.
Điện thoại: 02603.862479 ; Fax: 02603.862479; Email: sotuphap-kontum@chinhphu.vn. .
Chung nhan Tin Nhiem Mang
 
5910852 Tổng số người truy cập: 5939 Số người online:
TNC Phát triển: