banner
Thứ 3, ngày 3 tháng 6 năm 2025
Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
31-5-2024
Ngày 31/5/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1883/KH-UBND về triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Kế hoạch bao gồm các nội dung sau:
1. Xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai
- Nội dung xây dựng: Văn bản quy phạm pháp luật do Luật Đất đai giao HĐND tỉnh, UBND tỉnh quy định.
- Thời gian thực hiện: Các sở, ban ngành khẩn trương xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Luật Đất đai giao theo trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh hoặc trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền trong tháng 6/2024.
- Đơn vị thực hiện:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quy định các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo (điểm a, khoản 1 Điều 126).
+ Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Điều 102 để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất (khoản 4 Điều 102).
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành: Mức bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển được (khoản 4 Điều 103); đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do địa phương ban hành theo quy định của pháp luật (khoản 6 Điều 103); diện tích được sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định tại Điều 218 Luật Đất đai (khoản 3 Điều 178).
+ Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành: Chính sách hỗ trợ của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn (khoản 6 Điều 16); bảng giá đất lần đầu (khoản 3 Điều 159).
+ Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành: Quy định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số (khoản 5 Điều 16); quy định mức bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt khi nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản; thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt trong trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất (khoản 2 Điều 104); quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất (điểm b, khoản 4, khoản 5 Điều 109); quy định mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian thuê nhà (khoản 7 Điều 111); quy định suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều 111 (khoản 10 Điều 111); quy định Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 phù hợp với thực tiễn của địa phương (điểm n, khoản 1 Điều 137); quy định hạn mức giao đất nông nghiệp khi hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (khoản 4 Điều 139); quy định hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 (khoản 5 Điều 141); quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (khoản 5 Điều 176); quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương (khoản 3 Điều 177); quy định diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp, sản xuất nông nghiệp (khoản 3 Điều 178); quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn (khoản 2 Điều 195); quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị (khoản 2 Điều 196); quy định hạn mức và diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh (khoản 4 Điều 213); quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất (khoản 4 Điều 220).
2. Tổ chức các hội nghị tuyên truyền, phổ biến và tập huấn thi hành Luật Đất đai
- Tổ chức Hội nghị tuyên truyền, phổ biến và tập huấn thi hành Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai tại các địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức tập huấn chuyên sâu về Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
3. Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan thực hiện hệ thống hóa, lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai; rà soát để HDNĐ tỉnh, UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai.
- Các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đất đai thuộc lĩnh vực mình phụ trách, trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết.
- Các sở, ban ngành chủ động triển khai thực hiện các nội dung đã giao, gửi Danh mục các văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ về Sở Tài nguyên và Môi trường trong tháng 6 để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc và phối hợp thực hiện theo quy định.
4. Thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Luật Đất đai
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung sau: Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai (khoản 3 Điều 50); tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất (khoản 3 Điều 55); công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo trước ngày 31/3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai (khoản 3 Điều 59). Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30/6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai (khoản 4 Điều 59); tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (khoản 2 Điều 69); công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh (điểm b, khoản 3 Điều 75); tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương (khoản 3 Điều 76); báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước ngày 15/10 của năm cuối thời kỳ quy hoạch, kỳ kế hoạch sử dụng đất (khoản 2 Điều 77); hướng dẫn triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai (khoản 3 Điều 167); tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi của địa phương, bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; tổ chức quản lý, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm tại địa phương, đường truyền kết nối từ địa phương đến trung ương phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương; chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai trong phạm vi của địa phương cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại địa phương (khoản 3 Điều 170); tổ chức rà soát hiện trạng sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng đất mà có nguồn gốc nông, lâm trường trên địa bàn; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương; tổ chức việc thu hồi đất để giao UBND cấp huyện nơi có đất để quản lý phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương; tiếp tục rà soát, thu hồi phần diện tích đất giữ lại của các công ty nông, lâm nghiệp theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê, cho mượn, giao khoán hoặc khoán trắng cho người khác sử dụng trái pháp luật (các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 181); tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai đối với cấp huyện trực thuộc; đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp tỉnh (điểm b, khoản 4 Điều 232); thực hiện các nhiệm vụ khác được giao trong Luật.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước (khoản 7 Điều 16).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định phân bổ ngân sách địa phương để cấp vốn điều lệ và hoàn ứng cho quỹ phát triển đất đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương (khoản 3 Điều 114).
- UBND thành phố Kon Tum: Tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất (khoản 3 Điều 69); công bố công khai kế hoạch sử dụng đất của địa phương của thành phố Kon Tum tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND thành phố Kon Tum và công bố công khai nội dung kế hoạch sử dụng đất hằng năm của thành phố Kon Tum có liên quan đến xã, phường tại trụ sở UBND cấp xã (điểm c khoản 3 Điều 75); tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất của địa phương (khoản 3 Điều 76); hằng năm, chỉ đạo UBND xã, phường rà soát các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16; các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số quy định tại khoản 8 Điều 16; thực hiện các nhiệm vụ khác được giao trong Luật.
- UBND các huyện: Tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (khoản 3 Điều 69); công bố công khai quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hằng năm tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hằng năm có liên quan đến xã, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã (điểm c, khoản 3 Điều 75); tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương (khoản 3 Điều 76); hằng năm, chỉ đạo UBND xã, thị trấn rà soát các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16; các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số quy định tại khoản 8 Điều 16; thực hiện các nhiệm vụ khác được giao trong Luật./.
Hoa Huệ
Số lượt xem:81

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH KON TUM
Quản lý và nhập tin: Sở Tư pháp, Tầng 4, Khu nhà A, Trung tâm Hành chính tỉnh, tổ 8, phường Thống Nhất, tp Kon Tum.
Người chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Thắng - Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum.
Điện thoại: 02603.862479 ; Fax: 02603.862479; Email: sotuphap-kontum@chinhphu.vn. .
Chung nhan Tin Nhiem Mang
 
5908309 Tổng số người truy cập: 3766 Số người online:
TNC Phát triển: