Theo đó, phạm vi vùng phụ cận của công trình thủy lợi được quy định như sau:
1. Đối với đập dâng, phạm vi vùng phụ cận được tính từ đường bao công trình trở ra là 10m.
2. Đối với công trình tràn xả lũ của hồ chứa, phạm vi vùng phụ cận được tính từ giao điểm của chân mái ngoài của tràn với mặt đất tự nhiên trở ra là 5m.
3. Vùng phụ cận của kênh được xác định như sau:
- Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 0,5m3/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài bờ kênh với mặt đất tự nhiên trở ra 0,5m đối với kênh đất và kênh kiên cố;
- Kênh có lưu lượng từ 0,5m3/s đến dưới 02m3/s phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài bờ kênh với mặt đất tự nhiên trở ra từ 0,5m đến 02m đối với kênh đất; từ 0,5m đến l,5m đối với kênh kiên cố.
4. Phạm vi bảo vệ hạng mục chôn chìm (đường ống, xi phông...), cầu máng được tính từ đường bao của hạng mục công trình ra các phía là 2,0m.
5. Trạm bơm:
- Đối với trạm bơm có hàng rào bảo vệ: Phạm vi vùng phụ cận được tính từ mép ngoài móng hàng rào bảo vệ trở vào. Trường hợp nền hàng rào là đất đắp thì tính từ chân mái đắp trở vào.
- Đối với trạm bơm không có hàng rào bảo vệ: Phạm vi vùng phụ cận được tính là toàn bộ diện tích đất được Nhà nước giao khi xây dựng công trình đưa vào sử dụng.
6. Công trình thủy lợi khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định; cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 11/10/2019 và thay thế Quyết định số 45/2013/QĐ-UBND ngày 22/10/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum./.