Qua nghiên cứu Luật Thanh tra năm 2022 và thực tiễn thực hiện công tác thanh tra, tác giả xin trao đổi một số nội dung có liên quan đến việc sử dụng con dấu của Trưởng đoàn thanh tra, cụ thể như sau:
Khoản 1, khoản 2 Điều 60 Luật Thanh tra năm 2022 quy định:
"1. Đoàn thanh tra được thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và tự giải thể sau khi Trưởng đoàn thanh tra bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra.
2. Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra và thành viên khác. Thành viên khác của Đoàn thanh tra bao gồm Thanh tra viên và người khác tham gia Đoàn thanh tra nhưng không phải là Thanh tra viên."
Khoản 1 Điều 81 Luật Thanh tra năm 2022 quy định:
"1. Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Kiến nghị người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để bảo đảm thực hiện yêu cầu, mục đích thanh tra;
c) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;
d) Yêu cầu, đề nghị người có thẩm quyền quyết định việc tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị sử dụng trái pháp luật; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tạm giữ tài sản kiểm kê;
đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn kịp thời đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản;
e) Quyết định niêm phong tài liệu;
g) Quyết định kiểm kê tài sản;
h) Đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm;
i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho thôi việc, cho nghỉ hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho hoạt động thanh tra;
k) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;
l) Báo cáo người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
m) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật."
Như vậy, để tiến hành 01 cuộc thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra ban hành quyết định thanh tra, trong đó có thành lập Đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Thanh tra năm 2022. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được phép ban hành các văn bản hành chính để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra.
Hiện nay, Luật Thanh tra năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định Trưởng đoàn thanh tra sử dụng con dấu của cơ quan thanh tra, do đó, sẽ gây khó khăn cho hoạt động thanh tra như: trong một số trường hợp khi phát hành văn bản, Trưởng đoàn thanh tra phải sử dụng con dấu của cơ quan thanh tra để đóng dấu giáp lai hoặc đóng dấu treo hoặc kèm theo văn bản của Trưởng đoàn thanh tra là quyết định thanh tra của Thủ trưởng cơ quan thanh tra. Đồng thời, văn bản của Trưởng đoàn thanh tra không có con dấu sẽ ảnh hưởng đến tính pháp lý và hiệu lực của các văn bản; có thể phát sinh sự ngờ vực của đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị có liên quan khi tiếp nhận văn bản của Trưởng đoàn thanh tra nhưng không được đóng dấu.
Khi Trưởng đoàn thanh tra phát hành văn bản hành chính để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Thanh tra năm 2022 thì cần thiết phải sử dụng con dấu của cơ quan thanh tra vì những lý do như sau:
Thứ nhất, Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/03/2020 của Chính phủ về công tác văn thư quy định về văn bản hành chính như sau:
- Khoản 3 Điều 3 quy định: "3. “Văn bản hành chính” là văn bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức."
- Điều 7 quy định: Văn bản hành chính gồm các loại văn bản sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.
Điều 8 quy định về thể thức văn bản: "1. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định. 2. Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính: a) Quốc hiệu và Tiêu ngữ; b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản; c) Số, ký hiệu của văn bản; d) Địa danh và thời gian ban hành văn bản; đ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản; e) Nội dung văn bản; g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; h) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức; i) Nơi nhận.".
Do đó, một văn bản bản hành chính phải có đầy đủ các yếu tố nêu trên, trong đó có dấu của cơ quan, tổ chức mới đảm bảo tính pháp lý và phát sinh hiệu lực.
Thứ hai, Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về quản lý và sử dụng con dấu quy định: "Con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước (khoản 1 Điều 3); Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng con dấu khi đã có quy định về việc được phép sử dụng con dấu trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phải đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng (khoản 1 Điều 5)".
Vì vậy, khi ban hành quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ cơ quan thanh tra có thể quyết định cho phép Đoàn thanh tra sử dụng con dấu của cơ quan thanh tra trong quá thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.
Hiện nay, pháp luật thanh tra không quy định Trưởng đoàn thanh tra sử dụng con dấu của cơ quan thanh tra, tuy nhiên, pháp luật thanh tra không quy định không có nghĩa là Đoàn thanh tra không được phép sử dụng con dấu trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực tiễn công tác thanh tra cho thấy, Thủ trưởng cơ quan thanh tra khi ban hành quyết định thanh tra thường cho phép Đoàn thanh tra được phép sử dụng con dấu của cơ quan thanh tra để phát hành văn bản. Việc này là cần thiết và phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo tính pháp lý của văn bản khi Trưởng đoàn thanh tra phát hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, qua đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động thanh tra.