Mục đích của kế hoạch này là nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của xã hội, cộng đồng và người dân vùng dân tộc thiểu số trong việc thực hiện các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình; tạo sự đồng thuận trong xã hội nhằm ngăn ngừa tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số.
Các hoạt động thực hiện nội dung, kế hoạch phải bám sát chủ trương, đwòng lối của Đảng và chínha sách pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình; đề cao uy tín và huy động sức mạnh tổng hợp của các cấp các ngành; phát huy vai trò của già làng, trưởng thôn, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia công tác tuyên truyền, vận động xóa bỏ những hủ tục lạc hậu trong hôn nhân còn tồn tại ở một số dân tốc thiểu số; phân công nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
Phạm vi và đối tượng: Triển khai tại các xã thuộc vùng khó khăn, có đa phần đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; có nhiều trường hợp và nguy cơ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Đối tượng là thanh niện, vị thành niên là người đồng bào dân tộc thiểu số chưa kết hôn/tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; phụ huynh học sinh/cha mẹ của nam, nữ thanh niên trong độ tuổi vị thành niên; cán bộ cơ sở tham gia tuyên truyền, ngăn ngừa tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số; già làng, trưởng thôn, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia thực hiện kế hoạch.
Các hoạt động cụ thể:
- Khảo sát, đánh giá thực trạng và kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,vận động, tư vấn, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số trong hôn nhân và tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống;
- Cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm tuyên truyền về hôn nhân và ngăn ngừa tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống;
- Xây dựng, triển khai, nhân rộng mô hình điểm đối với địa bàn vùng dân tộc thiểu số có tỷ lệ hoặc nguy cơ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống cao;
Tiêu chí chấm điểm: (1) Tổ chức nhân sự; (2) Trụ sở làm việc; (3) Điều kiện về an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ; (4) Cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin trong hành nghề công chứng của Văn phòng công chứng. Tổng số điểm của các tiêu chí là 100 điểm.
Cách thức chấm điểm: Điểm của từng hồ sơ được tính bằng điểm trung bình của các thành viên tham gia chấm điểm. Việc xét duyệt và chấm điểm hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải được lập thành biên bản và có chữ ký của các thành viên của Tổ xét duyệt hồ sơ. Hồ sơ được đề nghị xét chọn phải đạt tổng số điểm từ 50 điểm trở lên và có tổng số điểm cao nhất trong số các hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trong 01 đơn vị hành chính (cấp huyện).
Trường hợp có nhiều hồ sơ có số điểm bằng nhau, thì hồ sơ đề nghị xét chọn sẽ theo các thứ tự ưu tiên sau đây: Hồ sơ có số điểm về tổ chức nhân sự cao hơn (số điểm về nhân sự ưu tiên theo thứ tự: Công chứng viên; chuyên viên nghiệp vụ, nhân viên lưu trữ); hồ sơ có số điểm cơ sở vật chất cao hơn. Căn cứ vào kết quả xét duyệt và số điểm của từng hồ sơ, Giám đốc Sở Tư pháp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép thành lập Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật hiện hành.
UBND tỉnh giao Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) xem xét điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật./.