banner
Thứ 2, ngày 2 tháng 6 năm 2025
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025-2030” trên địa bàn tỉnh
30-5-2025

Ngày 30 tháng 5 năm 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1959/KH-UBND thực hiện Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025-2030” trên địa bàn tỉnh (viết tắt là Đề án).

Kế hoạch được tổ chức nhằm triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, toàn diện và hiệu quả Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ; các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (viết tắt là PBGDPL).

Đồng thời, thay đổi, nâng cao nhận thức, tính chủ động, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc chủ động triển khai chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số để nâng cao chất lượng, hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng cá nhân hóa, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, tạo điều kiện tiếp cận thông tin pháp luật được thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, dễ hiểu, dễ áp dụng.

Theo đó, Đề án được triển khai trong phạm vi toàn tỉnh, từ giữa Quý II năm 2025 đến hết năm 2030.

Các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:

(1) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ lực lượng vũ trang và người dân, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số và đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân, doanh nghiệp.

(2) Tham gia hoàn thiện chính sách, thể chế về chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Rà soát, nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về: Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (sửa đổi), các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và quy định về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, đặc thù huy động, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học và cá nhân tham gia, hỗ trợ, triển khai các giải pháp chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

(3) Chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật: Triển khai thực hiện các cơ sở dữ liệu, phần mềm phục vụ quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định; Thực hiện ứng dụng nền tảng đào tạo trực tuyến mở (MOOC) và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa cho cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và người dân, doanh nghiệp.

(4) Chuyển đổi số trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ người dân, doanh nghiệp: Xây dựng, cập nhật, khai thác kho dữ liệu số phổ biến, giáo dục pháp luật dùng chung; Nâng cấp, phát triển Trang Thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; các chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật trên các Trang/Cổng Thông tin điện tử của ngành, địa phương; Khai thác ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Thực hiện việc tích hợp, khai thác phù hợp các ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) hiện có để phục vụ việc tra cứu, tìm hiểu thông tin pháp luật của người dân, doanh nghiệp…

(5) Phối hợp thực hiện các nội dung hỗ trợ về chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật khi được Trung ương lựa chọn. Các nội dung về: hoạt động hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng cho nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến thức, kỹ năng thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn hóa dữ liệu, số hóa các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng hệ thống tài liệu điện tử trên môi trường số…

(6) Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Tập trung nâng cao năng lực chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Xây dựng, cấp phát tài liệu hướng dẫn về chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật bằng hình thức phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế...

(7) Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và người dân, doanh nghiệp theo hình thức trực tuyến

(8) Nghiên cứu, trao đổi và học tập kinh nghiệm về chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Đẩy mạnh học tập kinh nghiệm, công nghệ, mô hình triển khai chuyển đổi số trong thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật tại các bộ, ngành hoặc các ỉnh, doanh nghiệp có kết quả nổi bật để nghiên cứu áp dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của Tỉnh.

(9) Tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Khai thác hạ tầng công nghệ thông tin hiện có; khảo sát, nắm bắt nhu cầu để nâng cấp, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Tăng cường bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Đẩy mạnh hợp tác, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, chuyên gia về công nghệ thông tin tham gia, giới thiệu các giải pháp công nghệ tiên tiến để ứng dụng trong chuyển đổi số trong công tác PBGDPL và hỗ trợ nguồn lực cho công tác này.

(10) Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng trong quá trình thực hiện chuyển đổi số công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Rà soát, đánh giá định kỳ mức độ an toàn thông tin và an ninh mạng của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan trong quá trình chuyển đổi số công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật; Triển khai các giải pháp bảo mật phù hợp, bao gồm mã hóa dữ liệu, xác thực người dùng, kiểm soát truy cập và bảo vệ hệ thống trước các nguy cơ tấn công mạng…

(11) Tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án: Tổ chức khảo sát, kiểm tra, đánh giá định kỳ tình hình, kết quả thực hiện Đề án bằng các hình thức phù hợp, bảo đảm thực chất, hiệu quả trong triển khai các nhiệm vụ, giải pháp; Tổ chức sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và điều chỉnh nội dung chưa phù hợp; chú trọng công tác hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai Đề án; Thực hiện khen thưởng và có hình thức động viên kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc, đóng góp tích cực trong thực hiện Đề án./.

Lệ Quỳnh
Số lượt xem:17

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH KON TUM
Quản lý và nhập tin: Sở Tư pháp, Tầng 4, Khu nhà A, Trung tâm Hành chính tỉnh, tổ 8, phường Thống Nhất, tp Kon Tum.
Người chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Thắng - Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum.
Điện thoại: 02603.862479 ; Fax: 02603.862479; Email: sotuphap-kontum@chinhphu.vn. .
Chung nhan Tin Nhiem Mang
 
5907219 Tổng số người truy cập: 9782 Số người online:
TNC Phát triển: