1. Đối tượng áp dụng gồm: Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Tổ chức gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Thủy lợi, Luật Hợp tác xã; Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thương mại; Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; Các đơn vị sự nghiệp; Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành chính.
2. Hình thức xử phạt chính gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền. Hình thức xử phạt bổ sung gồm: Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, gồm: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Các biện pháp khắc phục hậu quả khác, gồm: Buộc tiếp tục thực hiện hoạt động cứu trợ; Buộc đóng Quỹ phòng, chống thiên tai; Buộc trồng lại cây chắn sóng đã phá hoại; cỏ đã bị cuốc, xới, rẫy; Buộc sửa chữa, khắc phục những hư hỏng công trình đê điều; Buộc nộp lại vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính áp dụng với cá nhân đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi là 01 năm; đối với lĩnh vực đê điều là 02 năm.
5. Mức phạt tiền tối đa là 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực đê điều; và 250.000.000 đồng đối với lĩnh vực thủy lợi. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, với cùng một hành vi vi phạm hành chính. Cụ thể, mức phạt tiền thấp nhất từ 1.000.000 đồng – 3.000.000 đồng áp dụng đối với hành vi đổ đất, chất thải, để nguyên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện vào công trình kè, công trình chống sạt lở, công trình chống sụt lún đất, công trình chống lũ quét, công trình cảnh báo thiên tai với khối lượng dưới 03m3; cao nhất là 40.000.000 đồng-50.000.000 đồng nếu khối lượng từ 500 m3 trở lên.
Bên cạnh đó, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với hành vi: sử dụng sai mục đích, làm thất thoát tiền, hàng cứu trợ, cứu trợ không đúng đối tượng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; chiếm đoạt hàng cứu trợ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; hoặc thực hiện nhiệm vụ cứu trợ không kịp thời.
6. Thủ tục xử phạt đối với những hành vi đồng thời được quy định trong Bộ luật Hình sự: Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 14, Điều 36 Nghị định này thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự; quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự; quyết định đình chỉ điều tra bị can; quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự đối với bị can; quyết định đình chỉ vụ án; quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can và trả lại hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký./.