*Đối tượng áp dụng: (1). Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban quản lý dự án, chương trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị); (2) Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; (3) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với quy định tại Quyết định này; (4) Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có thể căn cứ quy định tại Quyết định này để xây dựng tiêu chuẩn, định mức trang bị, sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng của đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
*Phạm vi điều chỉnh: Máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Quyết định này bao gồm: (a) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; (b) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị để sử dụng tại các phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; (c) Máy móc, thiết bị trang bị để sử dụng cho phòng họp, hội trường, phòng thường trực, phòng lưu trữ và các phòng phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; (d) Máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị phục vụ hoạt động đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
*Tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị: Tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương được quy định như sau:
- Tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh và phòng làm việc của chức danh Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư BCH TW Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra TW, Viện trưởng VKSNDTC, Chánh án TANDTC, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương từ 10,4 trở lên có mức giá tối đa 179,5 triệu đồng. Trong đó, máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh (tính cho 1 người) bao gồm: 01 bộ bàn ghế ngồi làm việc; 04 tủ đựng tài liệu, 01 máy vi tính để bàn (gồm cả bàn máy và thiết bị lưu điện); 01 máy vi tính xách tay (hoặc thiết bị điện tử tương đương), 01 máy in, 02 điện thoại cố định (không kể điện thoại công vụ) mức giá tối đa 89,5 triệu đồng; máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho phòng làm việc của chức danh gồm 01 bộ bàn ghế họp, 01 bộ bàn ghế tiếp khách và các thiết bị khác (nếu cần) có mức giá tối đa 90 triệu đồng/phòng làm việc.
- Trưởng Ban của Đảng ở Trung ương, Ủy viên BCH TW Đảng, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng các đoàn thể ở TW, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương từ 9,7 đến dưới 10,4 mức giá tối đa 151,5 triệu đồng. Phó Trưởng Ban của Đảng ở TW, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Viện trưởng VKSNDTC, Phó Chánh án TANDTC; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó các đoàn thể TW, Bí thư Thường trực TW Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Cục trưởng, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên mức giá tối đa 114,5 triệu đồng.
- Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở TW, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,00 đến dưới 1,25 mức giá tối đa là 71,5 triệu đồng. Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở TW, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1 mức giá tối đa là 66,5 triệu đồng…
- Tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cán bộ, công chức (CBCC) và phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, tổ chức thuộc TW được quy định như sau: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở TW, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 đến 0,6 và CBCC, viên chức khác mức giá tối đa 23,3 triệu đồng.
Mức giá tối đa 23,3 triệu đồng cũng được áp dụng đối với Ủy viên thường vụ chuyên trách đảng ủy khối, Ủy viên chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Trưởng Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Trưởng phòng của Sở, cơ quan chuyên môn thuộc Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, các chức danh tương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,7; CBCC, viên chức khác cấp tỉnh; Trưởng Ban Đảng, Phó Trưởng Ban Đảng, Chủ tịch, Bí thư các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư các đoàn thể, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,6; CBCC, viên chức khác cấp huyện.
Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của CBCC, viên chức cấp xã có mức giá tối đa là 16 triệu đồng. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016./.