Mục đích là nhằm thực hiện đầy đủ, có hiệu quả đối với việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai theo đúng quy định của pháp luật; Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai; Kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Theo đó, Kế hoạch này đề ra 04 nội dung tổ chức thực hiện, cụ thể như sau:
1. Về chỉ đạo, tổ chức thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc, người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập biết, thực hiện nghiêm túc việc kê khai, công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Chỉ đạo lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập lần đầu, hằng năm, bổ sung và phục vụ công tác cán bộ của năm 2022 theo đúng thời gian quy định (lập danh sách theo biểu mẫu).
- Chỉ đạo bộ phận tiếp nhận, quản lý bản kê khai kiểm tra nội dung kê khai tài sản, thu nhập bảo đảm đầy đủ; lập sổ theo dõi kê khai, giao nhận bản kê khai giữa người có nghĩa vụ kê khai với cơ quan, đơn vị; bàn giao Bản kê khai cho Thanh tra tỉnh theo đúng quy định.
2. Thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
- Đối với kê khai lần đầu: Đối với người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
- Đối với kê khai bổ sung và kê khai hằng năm: Đối với trường hợp kê khai hằng năm, kê khai bổ sung theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ, việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 25 tháng 12 năm 2022.
- Đối với kê khai phục vụ công tác cán bộ: Đối với người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác, việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.
3. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập: Các cơ quan, đơn vị thực hiện công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định tại Điều 39 Luật phòng chống tham nhũng năm 2018; Điều 11, 12, 13 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Bàn giao và báo cáo kết quả kê khai tài sản, thu nhập
- Đối với người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên gửi Ủy ban nhân dân tỉnh 01 bản kê khai tài sản, thu nhập (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp bàn giao Thanh tra Chính phủ.
- Các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bàn giao 01 bản kê khai tài sản, thu nhập về Thanh tra tỉnh để quản lý theo quy định.
- Các cơ quan, đơn vị cử công chức của cơ quan, đơn vị đến nộp bản kê khai tài sản, thu nhập trực tiếp tại Thanh tra tỉnh để thực hiện ký biên bản bàn giao theo quy định.
- Thời gian các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện công tác kê khai, công khai tài sản thu nhập năm 2022 hoàn thành trước ngày 20 tháng 01 năm 2023./.