Việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở thực hiện theo quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở. Các đối tượng đã ký hợp đồng cam kết hoặc đã được giải ngân theo quy định của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và các văn bản hướng dẫn thi hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Đối tượng áp dụng:
- Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở thương mại; đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho các đối tượng theo quy định của Luật Nhà ở.
- Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán cho các đối tượng theo quy định của Luật Nhà ở;
- Các đối tượng được hỗ trợ về nhà ở được cho thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở;
- Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Theo đó:
- Cán bộ, công chức, viên chức; người có thu nhập thấp… (Khoản 1, 4 , 5, 6 và 7 Điều 49 Luật Nhà ở) được cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
- Thời hạn vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên và được vay với lãi suất ưu đãi.
- Để được vay với mức ưu đãi này thì hộ gia đình, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do nhà nước chỉ định;
+ Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ;
+ Có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với chủ đầu tư;
+ Có giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
+ Và các điều kiện khác tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2015.