Theo Quyết định này, việc thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Kon Tum được quy định, cụ thể như sau:
*Đối tượng nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa: Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
*Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa được xác định theo công thức như sau: Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = Tỷ lệ phần trăm (%) (x) Diện tích (x) Giá của loại đất trồng lúa.
Trong đó: - Tỷ lệ phần trăm (%): số thu bảo vệ, phát triển đất trồng lúa được xác định theo địa bàn từng xã, phường, thị trấn (xã) thuộc khu vực I, II, III theo Quyết định của Ủy ban dân tộc, cụ thể:
+ Địa bàn xã thuộc khu vực I: tỷ lệ thu 70%.
+ Địa bàn xã thuộc khu vực II: tỷ lệ thu 60%.
+ Địa bàn xã thuộc khu vực III: tỷ lệ thu 50%.
- Diện tích: là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.
- Giá của loại đất trồng lúa: tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
*Chế độ quản lý, sử dụng tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa: Toàn bộ số thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ và Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16/10/2016./.