Ngày 05 tháng 9 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 2888/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ và Chương trình hành động số 59-CTr/TU ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Theo đó, Kế hoạch xác định các nhiệm vụ và giải pháp gồm:
Một là, Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Nội dung: Kịp thời tổ chức quán triệt, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục, nâng cao nhận thức về Hiến pháp, pháp luật và yêu cầu, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; xác định việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống chính trị, được tiến hành đồng bộ với mục tiêu thực hiện dân chủ xã hội và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giải pháp thực hiện:
Đổi mới cách thức phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Đẩy mạnh truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội gắn với thực hiện Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”; cung cấp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận thông tin, pháp luật được kịp thời, đầy đủ để thực hiện theo quy định.
Hai là, Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, bảo đảm yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững
- Nội dung: Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là QPPL); tăng cường công tác tự kiểm tra, kiểm tra rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; củng cố, kiện toàn nguồn nhân lực, bảo đảm điều kiện để thực hiện công tác xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật.
- Giải pháp thực hiện:
Thể chế hóa kịp thời, đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng trong công tác xây dựng văn bản QPPL; sơ kết, tổng kết và đánh giá từ giai đoạn đề xuất chính sách, đánh giá tác động, lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL đến tổ chức soạn thảo, thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành. Xây dựng hệ thống văn bản QPPL của tỉnh bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, minh bạch, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, khả thi, dễ áp dụng.
Chủ động kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, kịp thời phát hiện và đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế đối với văn bản đã ban hành không còn phù hợp; tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, khơi dậy, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững của địa phương.
Chủ động theo dõi các văn bản QPPL của Trung ương ban hành có giao địa phương quy định chi tiết thi hành để nghiên cứu, kịp thời tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đồng thời tổng kết, đánh giá từ thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực để làm cơ sở tham mưu, đề xuất ban hành các giải pháp thi hành luật, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL của địa phương, khắc phục khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong công tác xây dựng văn bản QPPL; khắc phục tình trạng chậm ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xây dựng văn bản QPPL. Kiên quyết chống tiêu cực, “lợi ích nhóm” trong công tác xây dựng pháp luật.
Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời văn bản QPPL thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của địa phương trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận và xử lý các kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản, quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp thực tiễn. Chú trọng đối thoại với doanh nghiệp về vướng mắc, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật.
Đề cao vai trò của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thi hành pháp luật, đơn giản hóa thủ tục hành chính, xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thi hành pháp luật. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân để cùng tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và phản biện xã hội.
Xây dựng hệ thống các tiêu chí và phương pháp theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật khoa học, chính xác; phân công cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật; tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật, giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và chấn chỉnh các sai phạm.
Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng văn bản QPPL và tổ chức thi hành pháp luật theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Củng cố và mở rộng mạng lưới, nâng cao năng lực của hệ thống dịch vụ pháp lý, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ pháp lý để người dân và doanh nghiệp dễ tiếp cận pháp luật.
Bảo đảm nguồn lực tài chính với tính chất là một nguồn đầu tư của Nhà nước cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xây dựng pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật. Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bố kinh phí, đảm bảo tài chính để thực hiện hiệu quả quy trình xây dựng văn bản QPPL, nhất là đối với các hoạt động khảo sát thực tiễn, đánh giá tác động kinh tế - xã hội đối với các dự án, dự thảo văn bản QPPL.
Cụ thể hóa đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng văn bản QPPL và pháp chế được Trung ương giao địa phương quy định (nếu có) để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật; phổ biến và thi hành pháp luật.
Ba là, Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương; xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả
- Nội dung: Cải cách tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền khoa học, hợp lý, nâng cao cơ chế trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện công vụ.
- Giải pháp thực hiện:
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp, cản trở phát triển kinh tế xã hội. Đẩy mạnh cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến; xây dựng nền kinh tế số, xã hội số.
Tiếp tục cải cách, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, chất lượng dịch vụ công. Thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về sắp xếp các đơn vị hành chính tại các sở, ban ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị cấp huyện, cấp xã gắn với bảo đảm nguồn lực, năng lực thực hiện pháp luật của địa phương.
Chủ động nghiên cứu, đề xuất sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội.
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao bằng sản phẩm cụ thể và sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
Tiếp tục phân cấp, ủy quyền khoa học, hợp lý, đi đôi với nâng cao trách nhiệm; bảo đảm nguồn lực, năng lực thực hiện pháp luật ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu thực tiễn của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Xác định rõ trách nhiệm, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan chuyên môn với nhau và với cơ quan hữu quan khác; phân rõ trách nhiệm giữa cá nhân và tập thể, đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Bốn là, Xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân
- Nội dung:
Tiếp tục rà soát, đề xuất điều chỉnh, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan điều tra theo quy định và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương; kiến nghị đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án. Nâng cao vai trò, tính chuyên nghiệp, chất lượng người hành nghề luật sư, công chứng, hòa giải, trọng tài, thừa phát lại, giám định tư pháp và hoạt động trợ giúp pháp lý.
Hội Luật gia tỉnh, cấp huyện tiếp tục thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với luật sư, đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động.
- Giải pháp thực hiện:
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn Luật sư tỉnh trong việc quản lý luật sư và hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh; nâng cao trách nhiệm tự quản của Đoàn Luật sư tỉnh đối với luật sư; siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động hành nghề luật sư, giám sát hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng và phát triển đội ngũ luật sư, công chứng viên, hòa giải, trọng tài, thừa phát lại, giám định tư pháp và hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo đội ngũ nhân sự trong lĩnh vực pháp lý có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, am hiểu pháp luật, giỏi về kỹ năng hành nghề và ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Củng cố, phát triển Hội Luật gia các cấp, nâng cao vai trò, trách nhiệm hội viên Hội Luật gia trong thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Hoàn thiện cơ chế huy động nguồn lực đầu tư theo hướng xã hội hóa, kiện toàn đội ngũ luật sư, công chứng, hòa giải, trọng tài, thừa phát lại, giám định tư pháp, trợ giúp pháp lý.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi huy động các nguồn lực xã hội để phát triển hoạt động; bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện và kinh phí phù hợp.
Năm là, Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
- Nội dung: Kiên quyết, kiên trì đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về kiểm soát quyền lực để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, thi hành án; trong công tác xây dựng pháp luật. Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Xây dựng, tham gia xây dựng cơ chế phòng ngừa chặt chẽ để không thể tham nhũng, tiêu cực; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực để không dám tham nhũng, tiêu cực; xây dựng văn hóa liêm chính, tiết kiệm.
- Giải pháp thực hiện:
Ban hành quy định, xác định rõ về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của mỗi cơ quan và mối quan hệ giữa các cơ quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ; giữa các sở, ban, ngành của tỉnh với địa phương; giữa cấp huyện và cấp xã.
Thực hiện đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ, trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch trong từng cơ quan nhà nước. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra; bảo đảm quyền tiếp cận thông tin, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo và các quyền khác của công dân theo quy định.
Phát huy hiệu quả vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể các cấp và các cơ quan báo chí trong giám sát, kiểm soát quyền lực nhà nước; kiên quyết, kiên trì đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực.
Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất xây dựng, ban hành các quy định về kiểm soát quyền lực để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nghiêm việc cải cách chính sách tiền lương, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; xây dựng văn hóa liêm chính, tiết kiệm để không cần, không muốn tham nhũng, tiêu cực.
Sáu là, Tăng cường, chủ động hợp tác, đối ngoại và hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới
- Nội dung: Chủ động tham gia hợp tác cấp địa phương theo định hướng chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy; thực hiện đầy đủ, hiệu quả các cam kết, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có liên quan đến địa phương. Thực hiện nghiêm chỉnh các thỏa thuận được ký kết giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh với bên nước ngoài.
- Giải pháp thực hiện:
Tích cực tham gia xây dựng, mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các nước, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế, trong đó tập trung xây dựng mối quan hệ hữu nghị Việt Nam - Lào; Việt Nam - Campuchia. Đặc biệt quan tâm bồi đắp tình hữu nghị với các tỉnh có chung đường biên giới với Kon Tum. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành tựu trong hợp tác, đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo nhân lực hợp tác pháp luật quốc tế; góp ý, đề xuất hoàn thiện cơ chế pháp lý về bảo hộ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài./.