banner
Thứ 7, ngày 14 tháng 6 năm 2025
TTHC: Thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý
10-11-2020

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người được trợ giúp pháp lý có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật Trợ giúp pháp lý thì làm đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý và gửi Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.

- Thời gian: vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý, Trung tâm hoặc các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý và cử người khác thực hiện trợ giúp pháp lý.

Bước 3: Cá nhân nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ

- Thời gian: vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.

Cách thức thực hiện:

Trực tiếp tại trụ sở của Trung tâm hoặc các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua fax, hình thức điện tử.

Thành phần, số lượng hồ sơ:

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý (theo mẫu);

- Giấy tờ, tài liệu liên quan đến yêu cầu thay đổi.

b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị

Đối tượng thực hiện:

Tổ chức, cá nhân

Cơ quan thực hiện:

Tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Tổ chức tư vấn pháp luật

Kết quả:

Văn bản trả lời và thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý

Phí, Lệ phí:                  

Không

Tên mẫu đơn, tờ khai:

Đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu số 04-TP-TGPL Thông tư số 12/2018/TT-BTP)

Yêu cầu, điều kiện:

Khi có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau:

- Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định của Luật trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp đã chấp hành xong hình thức xử lý vi phạm và được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý;

- Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật;

- Các trường hợp không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng;

- Đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự;

- Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

Căn cứ pháp lý:

- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;

- Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ Tư pháp.

 

BBT
Số lượt xem:2034

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH KON TUM
Quản lý và nhập tin: Sở Tư pháp, Tầng 4, Khu nhà A, Trung tâm Hành chính tỉnh, tổ 8, phường Thống Nhất, tp Kon Tum.
Người chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Thắng - Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum.
Điện thoại: 02603.862479 ; Fax: 02603.862479; Email: sotuphap-kontum@chinhphu.vn. .
Chung nhan Tin Nhiem Mang
 
5913856 Tổng số người truy cập: 3572 Số người online:
TNC Phát triển: